MỘT SỐ LƯU Ý KHI NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
- Quy định hiện hành về đăng ký doanh nghiệp để chuẩn bị hồ sơ
Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội;
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 03 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 07 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ thành phần theo quy định, thông tin kê khai cụ thể, đầy đủ như hướng dẫn của mẫu biểu, kể cả ngày/tháng/năm, họ và tên người ký của các văn bản.
- Giấy tờ pháp lý cá nhân
Các giấy tờ pháp lý cá nhân là thành phần hồ sơ được nộp đến phòng Đăng ký kinh doanh phải là bản sao các giấy tờ sau:
+ Đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam: căn cước công dân/căn cước/hộ chiếu Việt Nam.
+ Đối với cá nhân có quốc tịch không phải Việt Nam: hộ chiếu nước ngoài/khác.
Lưu ý: Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.
- Văn bản điện tử
Văn bản điện tử được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy, cụ thể:
+ Về nội dung: thể hiện đầy đủ thông tin, không mất gốc, mất chữ, mất trang.
+ Về hình thức: màu sắc đồng nhất, rõ nét,…
Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
Chỉ đính kèm văn bản điện tử chính xác trong hồ sơ, những văn bản điện tử chưa hợp lệ (bị sai hoặc bị lỗi), Quý doanh nghiệp xóa khỏi văn bản đính kèm.
- Nhập liệu thông tin
Doanh nghiệp phải nhập các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy.
Doanh nghiệp chỉ nhập và lưu các thông tin có đăng ký thay đổi trong hồ sơ, không chỉnh sửa/lưu các trường dữ liệu khác.
- Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
- Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp do người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp thực hiện.
Lưu ý: Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp tương ứng tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT.
- Văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của bên ủy quyền.
- Đính kèm bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người nhận ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Chọn chính xác hình thức đăng ký thay đổi
Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thay đổi: Tên doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính; Vốn điều lệ; Chủ sở hữu/thành viên công ty TNHH; Người đại diện theo pháp luật của công ty.
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thay đổi: Ngành nghề kinh doanh; Thông tin đăng ký thuế; Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cổ đông sáng lập.
Trong trường hợp doanh nghiệp vừa Thông báo vừa đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì chọn loại đăng ký là Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện gửi kết quả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua Dịch vụ Bưu chính công ích về địa chỉ liên hệ của người nộp hồ sơ theo thông tin đã kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Thông báo quyết định giải thể: trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
- Đăng ký giải thể: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
10. Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
- Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.