Thông tin giá cả
Thứ 2, Ngày 14/10/2019, 16:00
Tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý Giá - Công sản tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2019
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
14/10/2019
Báo cáo tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý Giá - Công sản tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2019

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

SỞ TÀI CHÍNH

Số: 276/BC-STC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bình Dương, ngày 04 tháng 10 năm 2019


BÁO CÁO

Tình hình giá cả thị trường, công tác

quản lý Giá - Công sản tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2019


I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, GIÁ CẢ TRONG THÁNG 9 VÀ 9 THÁNG ĐẦU NĂM NĂM 2019

1. Diễn biến chỉ số giá khu vực vùng Đông Nam Bộ

* Tháng 9 năm 2019

Theo số liệu của Cục Thống kê cung cấp, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2019 khu vực vùng Đông Nam Bộ tăng 0,39% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm hàng có chỉ số giá tăng, trong đó tăng cao nhất là nhóm giáo dục với mức tăng 4,82%, tiếp đến lần lượt là các nhóm: nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,47%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,24%, hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%, thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%, văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,06%. Các nhóm có CPI giảm bao gồm: nhóm giao thông giảm 1,26%, đồ uống và thuốc lá giảm 0,15%, may mặc, mũ nón, giầy dép và nhóm viễn thông cùng giảm 0,01%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế có CPI không đổi so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng trong tháng 9/2019 tăng 2,8%, chỉ số giá đô la Mỹ giảm nhẹ 0,03% so với tháng trước.

* 9 tháng đầu năm năm 2019

Trong 9 tháng đầu năm, CPI luôn nằm trong xu hướng tăng, cụ thể: CPI tăng cao nhất vào tháng 02 với mức tăng 0,64%, trong đó tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống do nhu cầu của người tiêu dùng tăng trong dịp Tết Nguyên đán. CPI tháng 01 tăng 0,02% và nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống cũng là nhóm tăng cao nhất trong tháng. CPI tháng 3 tăng nhẹ 0,07%; CPI tháng 4 tăng 0,41%, tháng 5 CPI có mức tăng cao 0,52%, trong 3 tháng này nhóm giao thông luôn là nhóm tăng cao nhất do giá xăng, dầu tăng mạnh. CPI tháng 7 tăng 0,1%, trong đó tăng cao nhất là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác. CPI tháng 8 tăng 0,18% với nhóm giáo dục là nhóm có mức tăng cao nhất. Tháng 9 CPI tăng 0,39%, trong đó nhóm giáo dục tiếp tục có mức tăng cao nhất do điều chỉnh tăng học phí vào đầu năm học mới. Riêng tháng 6 là tháng duy nhất có CPI giảm 0,16%, do nhóm giao thông giảm mạnh.

Chỉ số giá vàng tăng trong tháng 01 và tháng 2, từ tháng 3 đến tháng 5 chỉ số giá vàng giảm, qua tháng 6 chỉ số giá vàng tăng mạnh trở lại và tiếp tục đà tăng cho đến tháng 9. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng vào tháng 3, tháng 5 và tháng 6, trong đó tháng 5 là tháng có mức tăng cao nhất 0,31%. Các tháng còn lại chỉ số giá đô la Mỹ có xu hướng giảm, mức giảm nhiều nhất là trong tháng 7.  

2. Một số yếu tố tác động đến mặt bằng giá thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương

* Tháng 9 năm 2019

Giá đa số mặt hàng thực phẩm nhìn chung khá ổn định, riêng heo hơi và rau, củ có xu hướng tăng, cụ thể: giá heo hơi bình quân tăng 7,87% do nguồn cung thịt heo không còn nhiều vì tái đàn không kịp sau dịch, bí xanh tăng 6,35%, cà chua tăng 35,29% so với tháng trước, bắp cải trắng có giá giảm nhẹ 3,13%.

Do ảnh hưởng xu hướng giảm của giá gas thế giới, giá gas trong tháng 9 giảm 0,94%. Giá xăng, dầu bình quân cũng giảm từ 2,28% - 2,95% so với tháng trước. Giá thép giảm nhẹ 1,54%. Giá cước taxi tăng 3,33%.

Bước vào năm học mới, giá một số dịch vụ giáo dục được điều chỉnh tăng theo lộ trình với mức tăng cụ thể như sau: Dịch vụ giáo dục đào tạo nghề công lập tăng từ 8,77% - 10,45%; Dịch vụ giáo dục đào tạo trung cấp tăng từ 8,77 - 10,45%; Dịch vụ giáo dục đào tạo cao đẳng công lập tăng 10,39%.

Giá vàng bán ra tăng nhẹ 0,15% so với tháng trước. Tỷ giá đồng đô la Mỹ bình quân trong tháng 9 khá ổn định.

* 9 tháng đầu năm 2019

Đa số mặt hàng thực phẩm có giá tăng cao trong tháng 02 do ảnh hưởng bởi dịp Tết Nguyên đán, sau Tết giá thực phẩm giảm trở lại do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu của người tiêu dùng không còn cao. Từ tháng 3 đến 6 do ảnh hưởng của dịch tả heo châu phi làm cho giá thịt heo giảm, trong khi đó thì giá gà ta, cá lóc ruộng, tôm, rau, củ lại có xu hướng tăng. Trong các tháng 7, 8 và 9, giá thịt heo có xu hướng tăng trở lại, giá các loại cá, tôm cũng tăng trong khoảng thời gian này, giá rau củ giảm trong tháng 7 sau đó tăng trở lại.

Giá một số loại đồ uống như nước giải khát có gas, bia, rượu vang cũng tăng trong dịp Tết vào tháng 02, qua tháng 3 giá bia và nước giải khát có gas giảm trở lại và ổn định trong các tháng sau.

Giá các mặt hàng vật liệu xây dựng đa số ổn định. Riêng: giá thép xây dựng tăng trong tháng 02, giảm trong tháng 3 và tháng 4, qua tháng 5 giá thép tăng trở lại và ổn định cho đến tháng 6, từ tháng 7 đến tháng 9, giá thép có xu hướng giảm; Giá cát ổn định trong 3 tháng đầu năm, sau đó tăng liên tục từ tháng 4 đến tháng 8 do nhu cầu xây dựng tăng cao trong khi nguồn cung ít, trong tháng 9 giá cát ổn định. Sau 5 tháng tăng giá liên tiếp, thì vào tháng 6 giá gas đã giảm mạnh và tiếp tục xu hướng giảm cho đến hiện nay do ảnh hưởng của giá gas thế giới.

Giá xăng, dầu ổn định trong 02 tháng đầu năm sau đó bắt đầu tăng mạnh từ tháng 3 đến tháng 5. Qua đến tháng 6 giá xăng, dầu hạ nhiệt trở lại. Trong tháng 7, giá xăng bình quân tăng. Đến tháng 8, tháng 9, giá bình quân xăng, dầu lại giảm.

Trong 9 tháng đầu năm, vàng có sự tăng giá mạnh mẽ do bất ổn chính trị và ảnh hưởng từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, giá vàng có xu hướng tăng trong 02 tháng đầu năm, tuy nhiên đến tháng 3, giá vàng lại quay đầu giảm, qua tháng 4 giá vàng lại tăng, nhưng sau đó lại giảm lại nhẹ trong tháng 5, đến tháng 6 giá vàng tăng nhanh và liên tục đến nay. Tỷ giá của đồng đô la Mỹ cũng có nhiều thay đổi trong 6 tháng đầu năm: tăng nhẹ trong tháng 02, sau đó giảm lại trong tháng 3, tuy nhiên đến tháng 4 và tháng 5 tỷ giá tăng mạnh, từ tháng 6 đến tháng nay tỷ giá có xu hướng giảm.

II. DIỄN BIẾN GIÁ CẢ MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỤ THỂ

1. Hàng lương thực, thực phẩm

a) Lương thực

* Tháng 9/2019

So với tháng trước giá gạo vẫn ổn định. Hiện tại, gạo tẻ thường ở mức từ 14.000 - 15.000 đồng/kg, gạo Nàng hương Chợ Đào có giá 18.500 đồng/kg, gạo nếp giống Thái đặc biệt 20.000 đồng/kg, gạo nếp Thái nhập khẩu 30.000 đồng/kg,…

* 9 tháng đầu năm 2019: giá gạo khá ổn định.

b) Thực phẩm

* Tháng 9/2019

So với tháng trước, giá heo hơi tăng 3.500 đồng/kg, bí xanh tăng 1.000 đồng/kg, cà chua tăng 6.000 đồng/kg, bắp cải trắng giảm nhẹ 500 đồng/kg. Đa số mặt hàng thực phẩm khác có giá khá ổn định.

Giá một số mặt hàng thực phẩm trong tháng 9 như sau:

- Thịt heo hơi có giá từ 45.000 - 50.000 đồng/kg. Thịt ba rọi, nạc thăn heo 85.000 đồng/kg, thịt bắp đùi 75.000 đồng/kg, sườn non 125.000 đồng/kg. Thịt bò thăn 270.000 đồng/kg, bắp bò 230.000 đồng/kg. Thịt gà tam hoàng làm sẵn có giá 75.000 đồng/kg, gà ta còn sống 115.000 đồng/kg.

- Cá lóc ruộng có giá 175.000 đồng/kg, cá lóc nuôi từ 75.000 - 85.000 đồng/kg, cá diêu hồng 65.000 đồng/kg, cá thu từ 250.000 - 270.000 đồng/kg, cá bạc má từ 75.000 - 85.000 đồng/kg, tôm thẻ có giá dao động từ 170.000 - 180.000 đồng/kg.

- Bắp cải trắng có giá dao động từ 14.000 - 16.000 đồng/kg, cải ngọt từ 14.000 - 15.000 đồng/kg, bí xanh từ 16.000 - 18.000 đồng/kg, cà chua từ 20.000 - 27.000 đồng/kg, khổ qua  từ 16.000 - 25.000 đồng/kg, dưa leo từ 15.000 - 20.000 đồng/kg, đậu cove 24.000 đồng/kg, cà rốt Đà Lạt 28.000 đồng/kg,...

- Cam sành có giá 25.000 - 30.000 đồng/kg, hồng trứng 40.000 đồng/kg, quýt đường có giá từ 45.000 - 55.000 đồng/kg, xoài cát Hòa Lộc từ 70.000 - 80.000 đồng/kg, mãng cầu, bưởi da xanh từ 55.000 - 65.000 đồng/kg,...

* 9 tháng đầu năm 2019

Nhìn chung giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống có xu hướng chịu ảnh hưởng bởi thời tiết và mùa vụ. Vào khoảng tháng 01 đầu tháng 02, giá thực phẩm tăng đặc biệt giá bán các mặt hàng thịt do nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh để phục vụ Tết nguyên đán. Sau Tết, do thời tiết thuận lợi nguồn hàng dồi dào tuy nhiên nhu cầu tiêu dùng không cao nên giá đa số mặt hàng có xu hướng giảm. Giá rau, củ có tăng trong tháng 5, tháng 6, giảm trong tháng 7 sau đó tăng trở lại. Do ảnh hưởng của dịch tả heo Châu Phi làm cho giá thịt heo giảm trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 6, giá heo thấp nhất là vào tháng 6 với mức giá bình quân heo hơi là 42.500 đồng/kg, heo nạc thăn là 80.000 đồng/kg, sang tháng 7 giá thịt heo mới khởi sắc tăng nhẹ trở lại, các tháng 8 và 9 giá heo tăng khá, heo hơi đạt mức giá bình quân 48.000 đồng/kg và thịt heo nạc thăng có giá 85.000 đồng/kg trong tháng 9 do nguồn cung thiếu hụt vì không tái đàn kịp sau dịch. Các mặt hàng thủy hải sản có xu hướng tăng từ tháng 4 đến nay. Các mặt hàng khác có giá ổn định.

2. Hàng công nghiệp tiêu dùng

* Tháng 9/2019

Giá một số mặt hàng như bia, nước ngọt, muối, dầu ăn,...có giá khá ổn định so với tháng trước. Hiện tại: Rượu vang Đà Lạt có giá 90.000 đồng/chai. Bia Heineken từ 380.000 - 385.000 đồng/thùng, Tiger từ 315.000 - 320.000 đồng/thùng, 333 từ 232.000 - 235.000 đồng/thùng. Nước ngọt Cocacola (lon cao 330 ml x 24 lon) có giá từ 190.000 - 200.000 đồng/thùng, Pepsi, 7 Up (lon cao 330 ml x 24 lon) có giá từ 185.000 - 190.000 đồng/thùng. Dầu ăn thực vật Tường An 38.000 đồng/lít, đường Biên Hòa túi 1kg giá bán lẻ 21.000 đồng/kg, muối hạt 5.000 đồng/kg, bột ngọt Ajinomoto gói 454g giá bán lẻ 30.000 đồng/gói,…

* 9 tháng đầu năm 2019

Do nhu cầu tiêu dùng, làm quà biếu tặng trong dịp Tết Nguyên đán tăng nên giá bình quân tháng 02 các loại nước giải khát có gas, rượu, bia tăng so với tháng trước. Sau Tết giá các mặt hàng này trở về mức ban đầu.

3. Vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, chất đốt

* Tháng 9/2019

Giá các mặt hàng vật tư nông nghiệp trong tháng tương đối ổn định.

Đa số mặt hàng vật liệu xây dựng có giá khá ổn định so với tháng trước, riêng giá thép xây dựng giảm nhẹ 200 đồng/kg, giá thép cuộn D6-8mm Pomina có giá 12.800 đồng/kg.

Từ ngày 01/9/2019, gas Petrolimex bình 12 kg có giá bán lẻ là 315.000 đồng/bình, giảm 3.000 đồng/bình so với tháng trước.

* 9 tháng đầu năm 2019

Giá các mặt hàng vật tư nông nghiệp nhìn chung tương đối ổn định. Riêng giá phân đạm U rê Phú Mỹ tăng trong tháng 5, giá phân NPK giảm vào tháng 7. Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm nay giá phân U rê Phú Mỹ dao động trong mức từ 420.000 - 435.000 đồng/bao, phân NPK từ 650.000 - 660.000 đồng/bao.

Giá các mặt hàng vật liệu xây dựng đa số ổn định. Riêng giá thép và cát có một số biến động cụ thể: Giá thép xây dựng tăng cao nhất vào tháng 2 với mức giá 14.600 đồng/kg, giảm trong tháng 3 và 4, tăng trở lại trong tháng 5, từ tháng 7 giá thép xây dựng giảm liên tục đến nay giá thép thấp nhất là 12.800 đồng/kg trong tháng 9. Đối với giá cát thì từ tháng 4 đến nay giá cát xây và cát vàng tăng liên tục, nhìn chung cho đến nay giá cát đã tăng từ 90.000 - 120.000 đồng/m3 so với giá tháng 3/2019.

Từ tháng 01 đến 5 năm nay, giá gas tăng liên tục với tổng mức tăng là 37.800 đồng/bình 12 kg, tuy nhiên qua tháng 6 giá đã giảm mạnh 33.000 đồng/bình, và tiếp tục xu hướng giảm cho đến tháng 9.

4. Giao thông

* Tháng 9/2019

Giá xăng và dầu Diesel có 02 lần điều chỉnh giảm vào lúc 15 giờ ngày 31/8/2019 và lúc 15 giờ ngày 16/9/2019. Qua 02 lần điều chỉnh, giá bình quân trong tháng của các mặt hàng xăng, dầu Diesel giảm từ 460 - 495 đồng/lít so với tháng trước.

Giá bán lẻ xăng, dầu trong lần điều chỉnh lúc 15 giờ ngày 16/9/2019 như sau: xăng Ron 95-III là 20.140 đồng/lít, xăng sinh học E5 Ron 92-II là 19.110 đồng/lít, dầu Diesel 0,05S-II là 16.200 đồng/lít, dầu hỏa là 15.360 đồng/lít, dầu Mazút 3,0S là 14.240 đồng/kg, Mazút 3,5S là 14.090 đồng/kg, Mazút 380 là 13.990 đồng/kg.

* 9 tháng đầu năm 2019

Trong lần điều chỉnh đầu tiên của năm 2019 vào ngày 01/01/2019, giá xăng, dầu giảm từ 510 - 1.100 đồng/lít, sau đó giữ mức giá ổn định trong tháng 2. Qua các tháng 3, tháng 4 và tháng 5, giá bình quân các mặt hàng xăng, dầu tăng cao  liên tục, nhìn chung tính đến tháng 5 - thời điểm xăng, dầu có mức giá cao nhất trong 9 tháng qua - giá xăng, dầu đã tăng từ 2.742 - 4.290 đồng/lít so với mức giá tháng 2/2019. Đến tháng 6, giá xăng, dầu giảm trở lại với mức giảm từ 622 - 1.160 đồng/lít. Sau đó giá xăng lại tăng bình quân từ 272 - 302 đồng/lít trong tháng 7. Tuy nhiên từ tháng 8 đến nay, giá xăng dầu có chiều hướng giảm.

5. Dịch vụ giáo dục

Bước vào năm học 2019 - 2020, giá một số dịch vụ giáo dục như đào tạo trung cấp, trường thuộc cấp Bộ quản lý; đào tạo nghề, cao đẳng, đại học công lập tăng theo lộ trình, cụ thể giá dịch vụ giáo dục tại một số trường trên địa bàn tỉnh trong năm học 2019 - 2020 như sau:

- Trường Cao đẳng Việt Nam - Hàn Quốc: Cao đẳng các ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật: 850.000 đồng/tháng (tăng 80.000 đồng/tháng so với năm học 2018 - 2019), ngành Kế toán doanh nghiệp: 710.000đ/tháng (tăng 60.000 đồng/tháng); Trung cấp các ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật: 740.000đ/tháng (tăng 70.000 đồng/tháng), ngành Kế toán doanh nghiệp 620.000đ/tháng (tăng 50.000 đồng/tháng);

- Trường Trung cấp Nông lâm nghiệp Bình Dương: Ngành kế toán, chăn nuôi - thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, tiếng Anh: 620.000đ/tháng (tăng 50.000 đồng/tháng); Ngành Quản lý đất đai, quản lý môi trường, tin học ứng dụng, hệ thống tin học văn phòng: 740.000đ/tháng (tăng 70.000 đồng/tháng);

- Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore: Cao đẳng các ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật: 850.000 đồng/tháng (tăng 80.000 đồng/tháng so với năm học trước);

- Trường Đại học Thủ Dầu Một: Đại học chính quy nhóm ngành Khoa học xã hội, kinh tế, Luật, ngoại ngữ: 260.000 đồng/tín chỉ (lý thuyết), 390.000 đồng/tín chỉ (thực hành); nhóm ngành Khoa học tự nhiên: 309.000 đồng/tín chỉ (lý thuyết), 463.500 đồng/tín chỉ (thực hành); nhóm ngành Kỹ thuật, công nghệ: 318.000 đồng/tín chỉ (lý thuyết), 477.000 đồng/tín chỉ (thực hành); các học phần Kiến thức chung 260.000 đồng/tín chỉ.

6. Giá vàng và đô la Mỹ

* Tháng 9/2019

Giá vàng nhẫn 99,99% bán ra bình quân trên thị trường tự do là 4.221.250 đồng/chỉ, tăng 6.250 đồng/chỉ so với giá bán ra bình quân tháng trước. (Nguồn: Giá bán ra vàng nhẫn PNJ của Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận tại Bình Dương).

Tỷ giá đồng đô la Mỹ bán ra tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương bình quân trong tháng 9 là 23.263 đồng/USD, tỷ giá mua vào của đồng đô la Mỹ bình quân là 23.143 đồng/USD, nhìn chung khá ổn định so với tháng trước.

* 9 tháng đầu năm 2019

Trong 02 tháng đầu năm giá vàng có xu hướng tăng, trong tháng 02 giá vàng bán ra bình quân tăng cao 65.200 đồng/chỉ so với tháng trước do nhu cầu tăng cao trong dịp đầu năm và ngày Thần tài. Qua tháng 3, tháng 4 và tháng 5 giá vàng có xu hướng giảm trở lại. Đến tháng 6 giá vàng tăng mạnh cho đến nay, trong tháng 9 giá vàng đạt mức cao nhất trong 9 tháng đầu năm.

Tỷ giá của đồng đô la Mỹ cũng có nhiều biến động trong 6 tháng đầu năm: giảm trong tháng 01, tăng nhẹ trong tháng 02, sau đó giảm trở lại trong tháng 3. Đến tháng 4 và tháng 5 tỷ giá tăng trở lại, đặc biệt tháng 5 là tháng có tỷ giá của đồng đô la Mỹ cao nhất trong nửa đầu năm nay, tuy nhiên sau đó tỷ giá có xu hướng giảm.

* Kèm theo Bảng giá thị trường tháng 9 và Quý III năm 2019 - Khu vực thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình dương.

III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ - CÔNG SẢN 9 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TRONG 3 THÁNG CUỐI NĂM 2019

1. Công tác quản lý Giá - Công sản trong 9 tháng đầu năm 2019

Thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường theo quy định. Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các công ty, doanh nghiệp: 288 hồ sơ.

Theo dõi và báo cáo về tình hình giá cả thị trường trước, trong và sau tết Nguyên đán Kỷ Hợi về Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh.

Tổ chức tập huấn Luật Quản lý sử dụng tài sản công.

Báo cáo tiến độ thực hiện Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; Báo cáo hóa đơn bán tài sản công; Báo cáo tình hình triển khai Luật Quản lý sử dụng tài sản công; báo cáo đánh giá việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2018 theo quy định.

Tham mưu UBND tỉnh: về việc giao nhiệm vụ báo cáo giá thị trường cho các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các nhóm hàng hóa, dịch vụ có trong danh mục báo cáo theo Thông tư số 116/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ báo cáo giá thị trường. Danh sách các đơn vị thực hiện kê khai giá, đăng ký giá theo quy định của Luật Giá. Kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc 167.

Trình UBND tỉnh để thông qua: Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trong kỳ họp giữa năm; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Bình Dương; tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng để phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan tổ chức (hoạt động tiếp nhận và trả hồ sơ; tiếp dân; quản trị hệ thống công nghệ thông tin; hội trường lớn) thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương và định mức xe ô tô chuyên dùng.

Phối hợp Cục Quản lý Giá (Bộ Tài chính) kiểm tra việc chấp hành luật về giá trong lĩnh vực tư liệu sản xuất theo Quyết định số 378/QĐ-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính và Công văn số 58/QLG-TLSX ngày 21/3/2019 của Cục Quản lý Giá; Tham gia đoàn thanh tra theo yêu cầu của Thanh tra tỉnh tại Công văn số 111/TTr-NV2 ngày 23/4/2019.

Phối hợp kiểm tra hiện trạng sử dụng trụ sở nhà, đất của các đơn vị đã thực hiện kê khai theo quy định của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, 02 trụ sở cũ của Văn phòng Tỉnh ủy là Đảng ủy khối doanh nghiệp và Báo Bình Dương; Thẩm định phương án sắp xếp, xử lý nhà đất của các đơn vị trên địa bàn huyện Bàu Bàng, thị xã Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên; 01 cơ sở giáo dục của huyện Phú Giáo.

Gửi các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Rà soát, đề xuất sắp xếp xe ô tô dôi dư theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; góp ý dự thảo đơn giá bồi thường tài sản trên đất thay thế Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND và Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ tài sản khi nhà nước thu hồi đất; đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất (K) để áp dụng trong năm 2020.

Chi trả hỗ trợ lãi suất cho 02 doanh nghiệp bị thiệt hại do sự cố ngày 13/5/2014 với số tiền là 26.154.692 đồng (02 đợt: tháng 12, tháng 1); lũy kế đến nay là 9.808.676.328 đồng (đã hoàn thành công tác chi trả).

Tham gia Hội đồng định giá tài sản phục vụ công tác xét xử của Tòa án, Công an: 48 vụ.

Xác nhận số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng của các tổ chức: 116 hồ sơ.

Thẩm định phương án giá đất để bồi thường giải phóng mặt bằng, để tính khấu trừ và để xác định nghĩa vụ tài chính về đất: 94 hồ sơ.

2. Kế hoạch công tác 3 tháng cuối năm 2019

Tiếp tục tham gia đoàn thanh tra theo yêu cầu của Thanh tra tỉnh;

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: phương án xử lý, sắp xếp xe ô tô dôi dư; đơn giá bồi thường tài sản trên đất thay thế Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND và Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ tài sản khi nhà nước thu hồi đất; hệ số điều chỉnh giá đất (K) để áp dụng trong năm 2020.

Tiếp tục phối hợp kiểm tra hiện trạng sử dụng trụ sở nhà, đất của các đơn vị đã thực hiện kê khai theo quy định của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

IV. DỰ BÁO DIỄN BIẾN MẶT BẰNG GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 10 NĂM 2019

Các mặt hàng thực phẩm dự báo có thể sẽ ổn định hoặc tăng nhẹ trong tháng tới. Giá xăng, dầu, gas có thể tăng trở lại.

Các loại hàng hóa, dịch vụ khác dự báo không có nhiều thay đổi trong tháng tới./.





Nơi nhận:                                                                                  KT. GIÁM ĐỐC

- Bộ Tài chính (pdf);                                                                  PHÓ GIÁM ĐỐC

- TTTU; UBND tỉnh;                                                                       (Đã ký)

- Sở Công Thương (pdf);                                                         

- Sở Tài chính các tỉnh: Tây Ninh, Bình Thuận;                          Hà Văn Thuận

- Báo Bình Dương (pdf);

- Phòng TC - KH các huyện, TX, TP (pdf);

- Lưu: VT, GCS.

Tệp tin đính kèm: Giá cả thị trường tháng 09-2019-BDU.xlsx Tải về Giá cả thị trường 9 tháng năm 2019-BDU.xlsx Tải về Chỉ số giá tiêu dùng 9 tháng năm 2019.xlsx Tải về Chỉ số giá tháng 09-2019-BDU.xlsx Tải về


Lượt người xem:  Views:   1818
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video

 Thống kê Lượt truy cập

4076446 22
Thống kê truy cập
Lượt truy cập:
0
0
0
0
0
0
0
Đang online:
0
0
0
0
0
0
0
Thông tin giá cả