Chương I: Quy định chung từ Điều 1 đến Điều 9 quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; đối tượng bị xử phạt; hành vi sử dụng hóa đơn; nguyên tắc xử phạt; tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục; thời hiệu xử phạt; những trường hợp không xử phạt.
Chương II: Quy định hành vi vi phạm hành chính về thuế, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả từ Điều 10 đến Điều 19. Mục 1: xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với người nộp thuế; Mục 2: Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với ngân hàng thương mại và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương III: Quy định hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả, từ Điều 20 đến Điều 31.
Chương IV: Quy định thẩm quyền xử phạt; một số thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
Cụ thể: tại Điều 34. Thẩm quyền xử phạt; một số thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của thanh tra, tại khoản 2. Quy định Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra Cục thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền: a. phạt cảnh cáo; b. phạt tiền không quá 50.000.000đ đối với hành vi quy định tại Điều 10,11,12,13,14,15,19 Chương II, chương III Nghị định này.
Chương V: Hiệu lực thi hành, Từ Điều 44 đến Điều 47; Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020.
Trên đây là những nội dung cơ bản của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Tải về 125_2020_ND-CP.pdf
Trần Hữu Phước - Phó chánh TT