Thông tin giá cả
Thứ 6, Ngày 07/01/2022, 11:00
Tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý Giá - Công sản tháng 12 và năm 2021
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
07/01/2022 | P. Quản lý Giá - Công sản
BÁO CÁO Tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý Giá - Công sản tháng 12 và năm 2021.

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

SỞ TÀI CHÍNH

Số: 04/BC-STC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bình Dương, ngày 06 tháng 01 năm 2022


​​BÁO CÁO

Tình hình giá cả thị trường, công tác

quản lý Giá - Công sản tháng 12 và năm 2021.

 

I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, GIÁ CẢ TRONG THÁNG 12 VÀ NĂM 2021

1. Diễn biến chỉ số giá khu vực vùng Đông Nam Bộ

* Tháng 12 năm 2021

Theo số liệu của Cục Thống kê cung cấp, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2021 khu vực vùng Đông Nam Bộ giảm 0,31% so với tháng trước. Trong đó có 3 nhóm hàng hóa, dịch vụ giảm giá là nhóm giao thông giảm 1,71%, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,48%, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,18%.

CPI tăng ở 07/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ, trong đó nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,2%, may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%, thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%, thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%, bưu chính viễn thông tăng 0,03%, văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,03%, hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,17%. Nhóm giáo dục có CPI không đổi.

Trong tháng 12, chỉ số giá vàng và giá đô la Mỹ đều giảm: chỉ số giá vàng tăng 0,9%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,43%.

* Năm 2021

Trong 9 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá tiêu dùng khu vực vùng Đông Nam Bộ có xu hướng tăng, trong đó tăng cao nhất trong tháng 02 với mức tăng 1,26% do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng trong dịp Tết Nguyên Đán. Tiếp đến là tháng 7 tăng 0,85% và tháng 8 tăng 0,43% do giãn cách xã hội làm nhu cầu tích trữ lương thực tăng đột biến. Sau đó lần lượt đến các tháng: tháng 5 tăng 0,27%, tháng 6 tăng 0,23%, tháng 01 tăng 0,14% và tháng 4 tăng 0,01%. Riêng tháng 3 CPI giảm 0,24% do giá thực phẩm sau Tết giảm. Tuy nhiên từ tháng 9 cho đến cuối năm chỉ số giá tiêu dùng khu vực vùng Đông Nam Bộ giảm, trong đó giảm mạnh nhất là tháng 9 với mức giảm 0,88% do tiền nhà, tiền điện và học phí được miễn, giảm.

Chỉ số giá vàng tăng cao nhất trong tháng 11 với mức tăng 2,92%, chỉ số giá vàng giảm mạnh nhất 3,38% trong tháng 3. Chỉ số giá đô la Mỹ giảm nhiều nhất trong tháng 11 với mức giảm 0,59%, tăng mạnh nhất 0,72% trong tháng 3.  

2. Một số yếu tố tác động đến mặt bằng giá thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương

* Tháng 12 năm 2021

Giá các loại thực phẩm trong tháng 12 tăng cao, cụ thể: heo hơi tăng 23,33%, thịt nạc heo thăn tăng 0,69%, gà ta tăng 4,62%, rau, củ tăng từ 25% - 61,74% do thời tiết chuyển rét khiến nhiều loại rau phát triển chậm, sản lượng rau giảm và chi phí vận chuyển tăng.

Giá các mặt hàng đường, muối, dầu thực vật tăng 30% - 31,58%. Sữa bột cũng tăng 8,72%. Giá đồ uống các loại 4,76% - 10% do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng vào thời điểm cuối năm và giá đô la Mỹ tăng.

Giá thép xây dựng giảm 2,63%, cát vàng giảm 4,76%, cát xây tăng 10,71%.

Các mặt hàng nhiên liệu tăng so với tháng trước, cụ thể: Giá gas giảm 4,1%, giá xăng, dầu giảm từ 3,86% - 5,44%.

Giá vàng bình quân trong tháng 12 giảm 0,52% so với tháng trước. Ngược lại, tỷ giá đồng đô la Mỹ tăng 0,84% chiều mua vào và tăng 1,11% ở chiều bán ra.

* Năm 2021

Nhìn chung mặt bằng giá cả thị trường chịu tác động chính từ một số yếu tố như:

- Mặt hàng lương thực, thực phẩm: Giá thịt heo tăng trong 02 tháng đầu năm do nhu cầu của người dân tăng trong dịp Tết nguyên đán. Sang tháng 03 giá một số mặt hàng như thịt heo, rau, củ giảm trở lại và giữ mức khá ổn định đến tháng 4. Trong tháng 5 và tháng 6, giá thịt heo giảm nhưng giá rau củ có xu hướng tăng. Do tình hình dịch COVID-19 trở nên căng thẳng từ đầu tháng 7, việc thực hiện giãn cách xã hội làm cho nhu cầu tích trữ thực phẩm của người dân tăng cao dẫn đến giá của mặt hàng thực phẩm có xu hướng tăng cao, trong đó: tháng 7, giá rau, củ tăng đột biến từ 58,49% - 124,56%, các loại thịt cũng tăng từ 4% - 7,06%; tháng 8: giá rau, củ giảm nhẹ trở lại nhưng giá thực phẩm tươi sống như thịt bò, cá, tôm tăng cao với mức tăng từ 1,27% - 30,77%. Đến tháng 9 tình hình dịch bệnh dần ổn định, hàng hóa phong phú hơn nên giá thực phẩm bắt đầu giảm. Tuy nhiên đến tháng 12, giá thực phẩm lại tăng cao trở lại do thời tiết trở lạnh ảnh hưởng đến sản xuất nông sản, đồng thời chi phí vận chuyển tăng.

- Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới. Trong năm 2021, giá bán lẻ gas trong nước được điều chỉnh tăng 9 đợt, chỉ giảm 3 đợt (vào tháng 4, tháng 5 và tháng 12).

- Giá xăng, dầu bình quân tăng liên tục trong 8 tháng đầu năm, tăng mạnh trong tháng 10, 11, sang tháng 12 giá xăng, dầu bình quân giảm.

- Giá vật liệu xây dựng: Giá thép tăng mạnh và liên tục từ tháng 3 đến tháng 5. Sau đó giảm trở lại và ổn định từ tháng 6 đến tháng 9. Tháng 10 giá thép tăng nhưng qua tháng 12 giá giảm trở lại. Giá cát ổn định trong nửa đầu năm 2021, sau đó có xu hướng tăng.

- Giá vàng có nhiều biến động tăng giảm đan xen trong năm 2021, giá vàng cao nhất vào tháng 01 và thấp nhất vào tháng 9. Tỷ giá đô la Mỹ khá ổn định trong nửa đầu năm 2021 (không có biến động lớn), tuy nhiên từ tháng 7 đến tháng 11, tỷ giá đô la Mỹ giảm mạnh, đến 12 có xu hướng tăng trở lại.

II. DIỄN BIẾN GIÁ CẢ MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỤ THỂ

1. Hàng lương thực, thực phẩm

a) Lương thực

* Tháng 12/2021

So với tháng trước giá gạo vẫn ổn định. Hiện tại, thóc có giá 10.000 đồng/kg, gạo 64 thơm 13.000 đồng/kg, gạo Nàng hoa 15.000 đồng/kg, gạo Tài nguyên 16.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan 18.000 đồng/kg, gạo Nàng hương Chợ Đào 21.000 đồng/kg,…

* Năm 2021: Giá gạo ổn định, riêng gạo Nàng hương chợ Đào tăng 1.000 đồng/kg trong tháng 5.

b) Thực phẩm

* Tháng 12/2021

Trong tháng, đa số mặt hàng thực phẩm đều tăng giá, cụ thể: giá bình quân thịt heo hơi tăng 14.000 đồng/kg so với tháng trước, thịt nạc thăn tăng 1.000 đồng/kg, gà ta tăng 6.000 đồng/kg, bắp cải trắng tăng 6.600 đồng/kg, bí xanh tăng 4.000 đồng/kg, cà chua tăng 14.200 đồng/kg,…

Diễn biến giá bình quân của một số mặt hàng thực phẩm trong tháng như sau:

- Giá thịt heo hơi 74.000 đồng/kg. Thịt nạc thăn heo từ 140.000 - 150.000 đồng/kg, ba rọi thường 140.000 đồng/kg, thịt bắp đùi 100.000 đồng/kg, sườn non, ba rọi rút sườn từ 200.000 - 220.000 đồng/kg.

- Thịt bò thăn 300.000 đồng/kg, bắp bò 280.000 đồng/kg. Gà ta còn sống giá 130.000 đồng/kg, gà tam hoàng làm sẵn 75.000 đồng/kg.

- Cá lóc ruộng 190.000 đồng/kg, cá lóc nuôi 75.000 đồng/kg, cá diêu hồng 65.000 đồng/kg, cá thu 250.000 đồng/kg, cá bạc má 100.000 đồng/kg, tôm thẻ 160.000 đồng/kg.

- Bắp cải trắng có giá từ 20.000 - 26.000 đồng/kg, cải ngọt 18.000 đồng/kg, bí xanh 20.000 đồng/kg, cà chua từ 30.000 - 46.000 đồng/kg, đậu cove, cà rốt 35.000 đồng/kg.

- Cam sành từ 15.000 - 20.000 đồng/kg, quýt đường 50.000 đồng/kg, xoài cát chu 30.000 đồng/kg, chôm chôm Thái 30.000 đồng/kg, bưởi da xanh 45.000 đồng/kg,...

* Năm 2021

Giá thịt heo hơi và thịt heo thành phẩm cao nhất trong tháng 02 do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng trong dịp Tết Nguyên đán: thịt heo hơi có giá bình quân 86.000 đồng/kg, thịt nạc thăn 182.500 đồng/kg. Sau đó giá thịt heo có xu hướng giảm liên tục đến tháng 6. Do dịch COVID-19 bùng phát trong tháng 7, làm giá thực phẩm tăng cao trong đó có thịt heo, nhưng sau đó, giá thịt giảm dần trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, qua tháng 12 giá thịt bắt đầu tăng trở lại.

Từ tháng 1 đến tháng 3, giá rau, củ giảm dần do thời tiết thuận lợi, rau củ dồi dào, mức giá dao động từ 13.000 - 25.500 đồng/kg. Tuy nhiên từ tháng 4 đến 6, giá rau củ có xu hướng tăng trở lại, đến tháng 7, giá rau, củ tăng cao đột biến với mức giá dao động từ 32.000 - 42.000 đồng/kg, tuy nhiên sau đó giảm dần trở lại. Vào tháng cuối năm, giá rau củ lại tăng cao.

2. Hàng công nghiệp tiêu dùng

* Tháng 12/2021

Trong tháng giá cả tương đối ổn định đối với đa số mặt hàng công nghiệp tiêu dùng. Hiện tại: Rượu vang Đà Lạt 99.000 đồng/chai, bia Heineken có giá từ 425.000 đồng/thùng 24 lon, giá nước giải khát có gas 7up là 220.000 đồng/thùng 24 lon. Dầu ăn thực vật Tường An 38.000 đồng/lít, đường Biên Hòa túi 1kg giá bán lẻ 28.000 đồng/kg, muối hạt 6.500 đồng/kg,…

* Năm 2021

Do nhu cầu tiêu dùng, làm quà biếu tặng trong dịp Tết Nguyên đán tăng nên giá bình quân trong tháng 01 giá bia và các loại nước giải khát có gas có xu hướng tăng. Giá đường tăng 500 đồng/kg từ tháng 5. Đến tháng 12 giá nhiều mặt hàng như đường, muối, đồ uống tăng.

3. Vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, chất đốt

* Tháng 12/2021

Giá thép xây dựng phi 6 - 8 Pomina giảm 455 đồng/kg so với tháng trước, hiện tại giá thép xây dựng phi 6 - 8 Pomina là 16.818 đồng/kg. Cát vàng có giá 400.000 đồng/m3, giảm 20.000 đồng/m3 so với tháng trước, cát xây có giá 310.000 đồng/m3, tăng 30.000 đồng/m3.

Giá bán lẻ gas Petrolimex bình 12 kg là 468.000 đồng/bình 12kg (giảm 20.000 đồng/bình 12kg so với tháng trước).

* Năm 2021

Giá thép xây dựng tăng liên tục từ tháng 2 đến tháng 5, từ tháng 6 đến tháng 9 giá ổn định. Sang tháng 10 giá thép tăng trở lại, tuy nhiên hiện nay giá thép lại giảm. Trong 9 tháng đầu năm, giá thép dao động từ 14.727 - 17.636 đồng/kg. Giá cát có xu hướng tăng trong năm 2021.

Giá có giữ xu hướng tăng liên tục trong năm, so với tháng 01/2021 hiện tại giá gas đã tăng 82.000 đồng/bình 12 kg. Giá bán lẻ gas Petrolimex bình 12 kg cao nhất trong tháng 11 với mức giá 488.000 đồng/bình, thấp nhất vào tháng 5 với giá 370.000 đồng/bình.

Từ tháng 01, giá nước sinh hoạt cũng tăng 500 đồng/m3 so với năm trước. Trong tháng 08 và tháng 9/2021, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 3791/UBND-KT ngày 07/8/2021 về việc điều chỉnh giảm giá nước trong tình hình dịch bệnh COVID-19, giá nước sinh hoạt (nước sạch dùng cho các hộ dân cư đô thị) giảm 1.000 đồng/m3 còn 9.000 đồng/m3. Đến tháng 10 thực hiện theo giá bình thường.

4. Giao thông

* Tháng 12/2021

Giá xăng, dầu bình quân giảm từ 901 - 1.337 đồng/lít so với tháng trước. Vào lần điều chỉnh lúc 15 giờ ngày 25/12/2021, giá bán lẻ xăng, dầu cụ thể như sau: xăng Ron 95-III là 23.290 đồng/lít, xăng sinh học E5 Ron 92-II là 22.550 đồng/lít, dầu Diesel 0,05S-II là 17.570 đồng/lít, dầu hỏa là 16.510 đồng/lít, dầu Mazút 3,0S là 15.840 đồng/kg, dầu Mazút 3,5S là 15.740 đồng/kg.

* Trong năm 2021, qua các lần điều chỉnh tính từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021, giá xăng, dầu bình quân tăng từ 4.964 - 6.512 đồng/lít.

5. Giá vàng và đô la Mỹ

* Tháng 12/2021

Giá vàng nhẫn 99,99% bán ra bình quân trên thị trường tự do trong tháng là 5.260.000 đồng/chỉ, giảm 27.500 đồng/chỉ so với giá bán ra bình quân tháng trước. (Nguồn: Giá bán ra vàng nhẫn PNJ của Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận tại Bình Dương).

Tỷ giá của đồng đô la Mỹ tăng 189 đồng/USD ở chiều mua vào và tăng 253 ở chiều bán ra. Tỷ giá bán ra bình quân của đồng đô la Mỹ trong tháng là 23.014 đồng/USD, tỷ giá mua vào tiền mặt là 22.720 đồng/USD, mua vào chuyển khoản 22.750 đồng/USD (Nguồn: tỷ giá đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương).

* Năm 2021

Từ tháng 1 đến tháng 4 giá vàng có xu hướng giảm, sau đó tăng nhẹ trở lại trong tháng 5 và tháng 6, từ tháng 7 đến tháng 9 giá vàng tiếp tục giảm, tháng 10, 11 giá vàng tăng trở lại. Mức giá bán ra bình quân vàng nhẫn 99,9% cao nhất trong 9 tháng đầu năm là 5.531.250 đồng/chỉ vào tháng 01 và thấp nhất là 5.195.000 đồng/chỉ vào tháng 9. Như vậy tính từ đầu năm đến nay giá vàng đã giảm 277.250 đồng/chỉ.

Tỷ giá đồng đô la Mỹ cao nhất vào tháng 1 và tháng 4 với mức giá bán ra là 23.154 đồng/USD, giá mua vào tiền mặt là 22.944 đồng/USD, mua vào chuyển khoản là 22.974 đồng/USD. Tỷ giá thấp nhất vào tháng 10 với mức giá bán ra là 22.856 đồng/USD, giá mua vào tiền mặt là 22.626 đồng/USD, mua vào chuyển khoản là 22.656 đồng/USD. Như vậy tính từ đầu năm đến nay tỷ giá đồng đô la Mỹ đã giảm 140 đồng/USD ở chiều bán ra và  244 đồng/USD ở chiều mua vào.

* Kèm theo Bảng giá thị trường tháng 12 và Năm 2021 - Khu vực thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình dương.

III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ - CÔNG SẢN NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TRONG NĂM 2022

1. Công tác quản lý Giá - Công sản trong năm 2021

Thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường theo quy định. Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các công ty, doanh nghiệp: 346 hồ sơ.

Theo dõi và báo cáo về tình hình giá cả thị trường trước, trong và sau tết Nguyên đán Tân Sửu về Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh theo quy định.

Báo cáo biến động tài sản công, công khai tài sản công và các báo cáo theo quy định năm 2020;

Sửa đổi phạm vi áp dụng của Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 62/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất (K) để áp dụng trong năm 2022; Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng năm 2022.

Các nội dung trong kế hoạch đang tiếp tục thực hiện: Phương án sắp xếp xe ô tô dôi dư theo Nghị định số 04/2019/NĐ-CP: đã tham mưu UBND tỉnh, sau khi báo cáo UBND tỉnh, UBND tỉnh đề nghị Sở Tài chính căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, hoàn thiện và tham mưu UBND tỉnh văn bản báo cáo Ban thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh vào thời điểm thích hợp. Thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Sở ngày 15/12/2021, Phòng tiếp tục tham mưu trình UBND tỉnh. Xây dựng tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng của ngành y tế: UBND tỉnh đã có chủ trương cho xây dựng tiêu chuẩn, định mức, tuy nhiên do tình hình dịch bệnh Covid-19, số lượng xe ô tô cứu thương được cho tặng khá nhiều, hiện nay Phòng đang phối hợp Sở Y tế rà soát, điều chỉnh xây dựng lại cho phù hợp với quy định và phù hợp tình hình thực tế. Sau khi thống nhất, thực hiện quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (đăng cổng thông tin điện tử, gửi Sở Tư pháp góp ý và trình UBND tỉnh).

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

+ Xây dựng Nghị quyết quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương thay thế Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương;

+ Chủ trương sửa đổi mức chi Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

+ Dự thảo văn bản triển khai thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 352/UBND-KT ngày 26/01/2021 về việc tham mưu dự thảo văn bản triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo Thông báo kết quả kiểm toán tại Thông báo số 520/TB-KTNN ngày 31/12/2020 của Kiểm toán Nhà nước về hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2019;

+ Kiện toàn Hội đồng thẩm định giá đất; Kiện toàn Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;

+ Tham mưu việc trưng dụng tài sản của các doanh nghiệp làm Bệnh viện dã chiến và làm khu cách ly tập trung phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19; Tham mưu việc trả lại tài sản trưng dụng cho các doanh nghiệp đã trưng dụng để phục vụ cho công tác phòng, chống dịch;

+ Phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một (đợt 1), thành phố Dĩ An (đợt 1), Dầu Tiếng (đợt 4);

Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành: Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Thông tư số 60/2021/TT-BTC ngày 21/7/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá;

Thực hiện các báo cáo: Tình hình thực hiện Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Luật Đất đai năm 2013 theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại Công văn số 8335/BTC-QLCS ngày 27/7/2021; Tổng kết, đánh giá việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại Công văn số 9449/BTC-QLCS ngày 19/8/2021 của Bộ Tài chính;

Thực hiện góp ý: Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật giá và Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đề nghị xây dựng Luật giá (sửa đổi) theo đề nghị của Bộ Tài chính tại Công văn số 7638/BTC-QLG ngày 12/7/2021; Dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp về nhà vệ sinh công cộng ở đô thị; Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ Quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;

Cung cấp thông tin cho Đoàn khảo sát của Kiểm toán Nhà nước khu vực IV theo Công văn số 436/UBND-KT ngày 01/02/2021 của UBND tỉnh;

Phối hợp với Trung tâm dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá) tổ chức mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thẩm định giá nhà nước;

Tham gia lớp tập huấn Hệ thống phần mềm thuộc dự án "nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công" theo phương thức trực tuyến và đối chiếu, xác nhận dữ liệu chuyển đổi trên hệ thống phần mềm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

Phục vụ Đoàn Thanh tra của Thanh tra Chính phủ về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và thanh tra trách nhiệm 2011-2019;

Tham gia kiểm tra hiện trạng nhà, đất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trụ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Hoàn thiện quy chế phối hợp Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Bình Dương với Công an tỉnh Bình Dương;

Triển khai thực hiện công tác bình ổn giá những tháng cuối năm 2021;

Thẩm định phương án điều chỉnh đơn giá nước tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Xác nhận số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng của các tổ chức: 30 hồ sơ;

Thẩm định phương án giá đất để bồi thường giải phóng mặt bằng, để tính khấu trừ và để xác định nghĩa vụ tài chính về đất: 76 hồ sơ;

Tham gia hội đồng định giá tài sản phục vụ công tác xét xử của Tòa án: 45 vụ; tố tụng hình sự: 36 vụ;

2. Kế hoạch công tác năm 2022

Theo dõi và báo cáo về tình hình giá cả thị trường trước, trong và sau tết Nguyên đán Nhâm Dần về Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân - UBND tỉnh theo quy định;

Báo cáo biến động tài sản công, công khai tài sản công và các báo cáo theo quy định năm 2021;

Triển khai thực hiện phương án sắp xếp xe ô tô sau khi UBND tỉnh phê duyệt phương án;

Xây dựng tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng của ngành y tế;

Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất (K) để áp dụng trong năm 2023;

Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng năm 2023.

IV. DỰ BÁO DIỄN BIẾN MẶT BẰNG GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 01 NĂM 2022

Tháng 1 là thời điểm đầu năm và gần dịp Tết Nguyên đán, đây là thời điểm nhu cầu tiêu dùng tăng cao, dự báo giá cả thị trường sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là mặt hàng thực phẩm và mặt hàng tiêu dùng Tết như rượu, bia, nước ngọt. Giá xăng, dầu, gas cũng có thể tăng./.

Nơi nhận:                                                                                       KT. GIÁM ĐỐC
- Bộ Tài chính;                                                                               PHÓ GIÁM ĐỐC                                  
- TTTU; UBND tỉnh;       
- Sở Công Thương;​                                                                              (Đã ký)
- Sở Tài chính các tỉnh;                                                                Lê Thị Thanh Thúy
- Báo Bình Dương;
- Phòng TC - KH các huyện, TX,TP;
- Lưu: VT, QLGCS.   ​​​
Lượt người xem:  Views:   845
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video

 Thống kê Lượt truy cập

4153983 1
Thống kê truy cập
Lượt truy cập:
0
0
0
0
0
0
0
Đang online:
0
0
0
0
0
0
0
Thông tin giá cả