Thông tin giá cả
Thứ 6, Ngày 26/10/2018, 16:00
Tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý Giá - Công sản tháng 10 năm 2018
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
26/10/2018 | P. Quản lý Giá - Công sản
BÁO CÁO Tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý Giá - Công sản tháng 10 năm 2018

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

SỞ TÀI CHÍNH

Số: 335/BC-STC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bình Dương, ngày 25 tháng 10 năm 2018


BÁO CÁO

Tình hình giá cả thị trường, công tác

quản lý Giá - Công sản tháng 10 năm 2018

 

I. NHẬN XÉT CHUNG

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2018

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) khu vực vùng Đông Nam Bộ trong tháng 9 tăng 0,65% so với tháng trước (theo số liệu của Cục Thống kê cung cấp). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm tăng giá: Nhóm giáo dục tăng 4,09%; Giao thông tăng 0,93%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,5%; Văn hóa, du lịch và giải trí tăng 0,31%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,30%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,07%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,01%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,04%.

Trong tháng 9/2018, chỉ số giá vàng giảm 0,45%, ngược lại chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,03% so với tháng trước.

2. Tình hình giá cả thị trường trong tháng 10 năm 2018

Mặt hàng thóc, gạo có giá bình quân trong tháng 10 tăng từ 2,78% - 3,57% so với tháng trước.

Trong tháng qua, giá bình quân một số mặt hàng thực phẩm có những diễn biến chính như sau: giá thu mua heo hơi tăng 4,65%, thịt heo thăn cũng tăng 1,65%, tuy nhiên giá thịt heo đùi giảm nhẹ 0,6% so với giá bình quân tháng trước; thịt gà tam hoàng làm sẵn tăng 4,17%; giá cá lóc và cá bạc má có xu hướng giảm từ 0,68% - 1,79%, trong khi đó cá thu có giá tăng 4,17%; giá một số loại rau, củ cũng tăng từ 17,96% - 43,9%.

Giá bình quân trong tháng 10 của một số mặt hàng vật tư, vật liệu xây dựng nhìn chung có xu hướng tăng so với tháng trước, cụ thể: giá phân U rê Phú Mỹ và DAP Trung Quốc tăng từ 1,07% - 1,8%; xăng, dầu có giá tăng từ 2,73% - 3,83%; giá gas cũng tăng 3,7%. Riêng sắt xây dựng có giá giảm nhẹ 0,49%.

Do ảnh hưởng từ việc giá xăng, dầu tăng nên giá cước vận tải cũng tăng từ 1,61% - 7,69%.

Giá thu mua mủ cao su nước bình quân trong tháng 10 tăng 1,44% so với giá bình quân tháng trước.

Trong tháng, giá vàng và tỷ giá đô la Mỹ đều có xu hướng tăng: giá vàng tăng 1,3%, tỷ giá đô la Mỹ tăng 0,18%.

II. DIỄN BIẾN GIÁ CẢ CÁC MẶT HÀNG CỤ THỂ TRONG THÁNG 10 NĂM 2018

1. Hàng lương thực, thực phẩm và nông sản

a) Lương thực

Một số mặt hàng lương thực có giá bình quân trong tháng 10 tăng so với tháng trước, cụ thể: giá thóc tẻ thường tăng 300 đồng/kg, giá gạo tăng 500 đồng/kg. Hiện tại, giá bán lẻ thóc dài là 9.000 đồng/kg, gạo tẻ thường từ 14.000 - 15.000 đồng/kg, gạo Nàng hương Chợ Đào có giá 18.500 đồng/kg.

b) Thực phẩm

Trong tháng qua, giá cả bình quân của một số mặt hàng thực phẩm có những tăng, giảm như sau: Giá thu mua heo hơi tăng 2.400 đồng/kg, thịt thăn heo cũng tăng bình quân 1.500 đồng/kg so với tháng trước, riêng thịt heo đùi giảm nhẹ 500 đồng/kg. Giá gà tam hoàng làm sẵn tăng 3.000 đồng/kg. Một số loại cá như cá lóc, cá bạc má có giá bình quân giảm nhẹ từ 1.000 -1.250 đồng/kg, tuy nhiên giá cá thu tăng 9.500 đồng/kg. Giá một số loại rau, củ cũng tăng như cải ngọt tăng 2.550 đồng/kg, cà chua tăng 7.550 đồng/kg.

Giá một số loại thực phẩm hiện tại như sau:

- Thịt heo đùi có giá từ 75.000 - 85.000 đồng/kg, thịt ba rọi thường, thịt thăn từ 85.000 - 95.000 đồng/kg, sườn non từ 130.000 - 140.000 đồng/kg. Heo hơi trại từ 53.000 - 55.000 đồng/kg.

- Thịt bò thăn từ 260.000 - 280.000 đồng/kg, bắp bò từ 230.000 - 240.000 đồng/kg.

- Gà ta còn sống có giá từ 105.000 - 115.000 đồng/kg, gà tam hoàng làm sẵn từ 73.000 - 77.000 đồng/kg.

- Cá lóc ruộng từ 145.000 - 155.000 đồng/kg, cá lóc nuôi từ 70.000 - 80.000 đồng/kg. Cá thu từ 220.000 - 240.000 đồng/kg, cá bạc má từ 60.000 - 70.000 đồng/kg.

- Cải ngọt, bí xanh có giá 14.000 đồng/kg, dưa leo 15.000 đồng/kg, khổ qua 16.000 đồng/kg, đậu cove 18.000 đồng/kg, cà chua, cà rốt Đà Lạt 28.000 đồng/kg,…

- Cam sành có giá 25.000 đồng/kg, hồng trứng 30.000 đồng/kg, quýt đường 50.000 đồng/kg, xoài cát Hòa Lộc, mãng cầu, bưởi da xanh từ 55.000 - 65.000 đồng/kg,…

c) Các loại hàng nông sản

Giá mủ cao su bình quân trong tháng 10 tăng 4 đồng/độ so với tháng trước. Giá thu mua bình quân của mủ cao su nước trong tháng dao động từ 262 - 270 đồng/độ.

2. Hàng công nghiệp tiêu dùng

Các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng có giá khá ổn định so với tháng trước. Giá một số mặt hàng công nghiệp tiêu dùng hiện nay như sau: dầu ăn Tường An có giá từ 37.000 - 39.000 đồng/lít, đường Biên Hòa túi 1 kg giá bán lẻ 21.000 đồng/kg, bột ngọt Ajinomoto gói 454g giá bán lẻ từ 28.000 - 30.000 đồng/gói, rượu vang Đà Lạt 87.000 đồng/chai, bia lon 333 từ 225.000 - 230.000 đồng/thùng, bia chai Sài Gòn đỏ từ 160.000 - 165.000 đồng/két, 7 Up lon 190.000 đồng/thùng,…

3. Hàng vật tư, vật liệu xây dựng

Phân bón U rê Phú Mỹ và DAP Trung Quốc có giá bình quân tăng 140 đồng/kg so với tháng trước. Giá bình quân trong tháng của phân bón U rê Phú Mỹ là 7.900 đồng/kg, DAP Trung Quốc là 13.200 đồng/kg.

Giá bình quân của thép xây dựng phi 6 - 8 Việt Nhật là 16.200 đồng/kg, giảm 80 đồng/kg so với tháng trước.

Gas Petrolimex bình 12 kg có giá bán lẻ trong tháng 10 là 398.000 đồng/bình, tăng 14.200 đồng/bình so với giá bình quân tháng trước.

Giá xăng, dầu bình quân trong tháng 10 tăng từ 462 - 764 đồng/kg so với tháng trước. Lần điều chỉnh gần đây nhất vào lúc 15 giờ ngày 22/10/2018, giá xăng được điều chỉnh giảm 220 đồng/lít, giá dầu giữ nguyên. Giá bán lẻ xăng, dầu hiện tại như sau: xăng Ron 95-III là 22.200 đồng/lít, xăng sinh học E5 Ron 92-II là 20.680 đồng/lít, dầu Diesel 0,05S-II là 18.610 đồng/lít, dầu hỏa là 17.080 đồng/lít, dầu Mazút 3,0S là 15.840 đồng/kg, Mazút 3,5S là 15.690 đồng/kg, Mazút 380 là 15.590 đồng/kg.

Do giá xăng, dầu tăng nên giá cước một số phương tiện vận tải cũng tăng, cụ thể trong tháng 10, giá cước ô tô liên tỉnh (Bến xe Bình Dương - Bến xe Miền Đông) bình quân tăng 1.000 đồng/vé, giá cước taxi Vinasun (loại 8 chỗ, đi dưới 30 km) bình quân trong tháng 10 tăng 250 đồng/km so với giá bình quân tháng trước. Giá cước hiện tại như sau: Cước taxi Vinasun Toyota Innova J (8 chỗ, cũ) đi dưới 30 km là 16.000 đồng/km, cước ô tô liên tỉnh (Bến xe Bình Dương - Bến xe Miền Đông) có giá 15.000 đồng/vé.

4. Giá vàng và đô la Mỹ

Trong tháng 10, giá vàng có xu hướng tăng trở lại, giá vàng nhẫn 99,9% bán ra bình quân trên thị trường tự do trong tháng 10 là 3.527.250 đồng/chỉ, tăng 45.250 đồng/chỉ so với tháng trước. Tỷ giá bán ra bình quân của đồng đô la Mỹ cũng tăng 43 đồng/USD so với tháng trước, tỷ giá bán ra bình quân của đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương trong tháng 10 là 23.388 đồng/USD.

III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ - CÔNG SẢN THÁNG 10 NĂM 2018

1. Thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường theo quy định. Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các công ty, doanh nghiệp: 41 hồ sơ.

2. Tham mưu Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

3. Tham gia đoàn kiểm tra nhà, đất của các đơn vị ngành dọc do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

4. Rà soát tổng hợp các đề xuất hệ số (K) năm 2019 của các huyện, thị xã, thành phố.

5. Tham gia Hội đồng định giá tài sản phục vụ công tác xét xử của Tòa án, Công an: 08 vụ.

6. Xác nhận số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng của các tổ chức: 16 hồ sơ.

IV. KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THÁNG 11 NĂM 2018

1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo đề xuất UBND tỉnh xây dựng về hệ số (K) năm 2019.

2. Tham mưu tổ chức tập huấn Luật Quản lý sử dụng tài sản công.

3. Tham gia đoàn kiểm tra nhà, đất của các đơn vị ngành dọc do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Tham gia đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh./.

Nơi nhận:                                                                                       GIÁM ĐỐC
- Bộ Tài chính;                                                                                                
- TTTU; UBND tỉnh;
- Sở Tài chính: BTr, TN, BP, BT, LĐ, ĐT;
- Sở Công Thương;
- Đài PT và TH;
- Báo Bình Dương;
- Phòng TC - KH các huyện, TX,TP;
- Lưu: VT, GCS. Quyên.    ​
Lượt người xem:  Views:   1165
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video

Thống kê Lượt truy cập

1
Thống kê truy cập
Lượt truy cập:
0
0
0
0
0
0
0
Đang online:
0
0
0
0
0
0
0
Thông tin giá cả