Thông tin giá cả
Thứ 3, Ngày 26/05/2015, 05:08
Tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý Giá - Công sản tháng 01 năm 2015.
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
26/05/2015
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG                              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    SỞ TÀI CHÍNH                                                     Độc lập - Tự do - Hạnh phúc    

           Số: 164/BC-STC                                           Bình Dương, ngày 26 tháng 12 năm 2014

BÁO CÁO

i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về Tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý

i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về Giá - Công sản năm 2014. Phương hướng công tác quản lý

i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về Giá - Công sản năm 2015

 

     I. TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG NĂM 2014:

     Theo số liệu của Cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng năm 2014 so với tháng 12/2013 tăng 1,92%. Chỉ số giá vàng giảm mạnh 4,46%. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,11%.

     Nhìn chung, chỉ số giá các nhóm hàng đều trong xu hướng tăng từ 2% - 5%. Riêng một số nhóm hàng có chỉ số giá giảm như nhóm hàng giao thông, có chỉ số giá giảm cao nhất là 6,14%, nhóm hàng nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 3,5%, nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 2,2%.

     Giá cả phần lớn các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nhìn chung đều ở mức tăng do ảnh hưởng từ nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hóa tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ, những ngày vui chơi trong tháng Giêng, dịp hè và các ngày lễ lớn trong năm. Một số mặt hàng giảm là do ảnh hưởng giá xăng, dầu, gas,…

     II. DIỄN BIẾN GIÁ CẢ CÁC MẶT HÀNG CỤ THỂ NHƯ SAU:

     1. Hàng lương thực, thực phẩm và nông sản:

     a) Lương thực:

     Trong năm 2014 giá lương thực nhìn chung ổn định. Tháng 03 và tháng 04 giá lúa giảm nhẹ từ 500 - 1.000 đồng/kg, sang các tháng tiếp theo giá lúa tăng trở lại. Tương ứng, giá gạo các loại cũng giảm vào khoảng tháng 04 và tháng 05, giá tăng trở lại từ tháng 6 và ổn định cho đến nay.

     Cụ thể, giá bán lẻ lúa tẻ thường loại hạt dài từ 7.500 - 8.500 đồng/kg, lúa tròn từ 8.000 - 9.000 đồng/kg, gạo thường từ 13.000 - 15.000 đồng/kg, gạo nàng hương Chợ Đào là 17.500 đồng/kg, thơm Đài Loan là 17.000 đồng/kg, gạo Kim Sen là 21.000 đồng/kg.

     b) Thực phẩm:

     Năm 2014 chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 4,83% (tháng 1 tăng 1,27%, tháng 2 tăng 2,17%, tháng 6 tăng 2%, tháng 7 tăng 1,56%) do ảnh hưởng từ nhu cầu tăng trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ, những ngày của tháng Giêng, vào dịp hè và các ngày nghĩ lễ trong năm các hoạt động vui chơi, giải trí tăng cao, khiến chỉ số giá nhóm hàng này trong xu hướng tăng. Tháng 10 và tháng 11, chỉ số giá nhóm hàng này giảm nhẹ và có xu hướng tăng trở lại vào tháng 12.

     Giá heo hơi liên tục tăng cao bình quân 7.000 đồng/kg từ tháng 02 đến tháng 06 làm ảnh hưởng đến giá thịt heo thành phẩm làm giá cũng tăng bình quân 10.000 đồng/kg.

     Giá thịt gia cầm giảm trong 03 tháng đầu năm do ảnh hưởng từ dịch cúm gia cầm, giá giảm bình quân 5.000 đồng/kg, giá tăng trở lại và ổn định trong các tháng tiếp theo, sau khi nhiều tỉnh thành công bố hết dịch cúm gia cầm.

     Giá cả hàng hóa cụ thể như sau:

     - Heo hơi trại từ 48.500 - 49.500 đồng/kg. Thịt heo đùi, ba rọi, cốt lếch từ 75.000 - 85.000 đồng/kg, thịt thăn từ 85.000 - 95.000 đồng/kg, sườn non từ 110.000 - 120.000 đồng/kg, thịt gà tam hoàng làm sẵn nguyên con từ 70.000 - 75.000 đồng/kg, gà công nghiệp từ 50.000 - 55.000 đồng/kg, gà ta còn sống từ 105.000 - 110.000 đồng/kg, cá lóc ruộng từ 140.000 - 150.000 đồng/kg, cá thu nguyên con từ 175.000 - 185.000 đồng/kg;

     - Các loại rau cải như: cải ngọt, cải bẹ xanh 10.000 đồng/kg, cà chua, bí xanh, dưa leo 12.000 đồng/kg, khổ qua 13.000 đồng/kg, cải thìa, đậu cove 15.000 đồng/kg, đậu bắp 20.000 đồng/kg, cà rốt Đà Lạt 25.000 đồng/kg,…;

     - Giá một số trái cây như: dưa hấu từ 9.000 - 10.000 đồng/kg, cam sành từ 25.000 - 30.000 đồng/kg, quýt đường, quýt giống Thái từ 35.000 - 40.000 đồng/kg,...

     c) Các loại hàng nông sản:

     - Cao su vẫn còn thu hoạch trong tháng 1, giá dao động từ 385 - 395 đồng/độ. Từ tháng 02 đến tháng 04 các hộ gia đình, nông trường, công ty có cao su đã tạm ngưng khai thác mủ do cây đang trong thời kỳ rụng lá. Sang tháng 5 mủ bắt đầu thu hoạch lại với giá thu mua từ 310 - 315 đồng/độ, 06 tháng cuối năm giá trong xu hướng giảm, hiện tại giá thu mua mủ cao su dao động từ 250 - 260 đồng/độ, so với năm trước thì giá giảm khoảng 32%;

     - Tháng 2, hạt tiêu đã bắt đầu thu hoạch, giá hạt tiêu ổn định vào tháng 02 và tháng 03 với giá dao động từ 123.000 - 125.000 đồng/kg, tuy nhiên từ tháng 04 đến tháng 06 giá tăng mạnh với mức tăng bình quân mỗi tháng là 10.000 đồng/kg, vào cuối vụ giá thu mua từ 160.000 - 165.000 đồng/kg, tăng khoảng 40% so với cùng kỳ năm ngoái;

 

 
     - Hạt điều cũng được thu hoạch rộ vào tháng 2, vào đầu mùa thu hoạch nên giá cao từ 28.000 - 30.000 đồng/kg, đến giữa mùa thì giá đã dần ổn định và dao động từ 22.000 - 23.000 đồng/kg, hạt điều chỉ vào mùa thu hoạch rộ từ tháng 02 đến tháng 4.

 

     2. Hàng công nghiệp tiêu dùng:

Năm 2014, chỉ số giá đồ uống và thuốc lá tăng 5,7%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,48%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 5,06%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,16%. Giá tăng mạnh chủ yếu vào những dịp lễ, tết lớn trong năm.

     Đáng chú ý trong quý III là việc áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, Bộ Tài chính đã có các hướng dẫn thực hiện xác định giá bán buôn, giá bán lẻ và đăng ký giá các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, trên cơ sở đó, Sở Tài chính đã có văn bản thông báo mức giá bán tối đa cho Công ty Cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood Bình Dương. Song song đó, Sở Tài chính cũng đã phối hợp cùng Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường) kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sữa trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra cho thấy hầu hết các sản phẩm sữa bột dành cho trẻ em dưới 06 tuổi đều giảm từ 20% - 30% so với trước khi áp dụng các biện pháp bình ổn.

     Giá các mặt hàng khác nhìn chung ở mức ổn định hoặc tăng nhẹ.

     3. Hàng vật tư, vật liệu xây dựng:

     Trong năm 2014 chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 3,5%, nhóm hàng giao thông giảm 6,14%. Cụ thể các nhóm hàng hóa có giá giảm như gas, xăng, dầu, thép xây dựng và phân bón các loại.

     - 04 tháng đầu năm giá gas liên tục giảm, sang 02 tháng kế tiếp giá gas tăng trở lại và ổn định, từ tháng 8 trở đi giá gas liên tục giảm qua từng tháng, với tổng mức giảm trong năm 2014 là 120.000 đồng/bình 12kg. Hiện tại gas hiệu Petrolimex hiện bán ra ở mức 342.000 đồng/bình 12 kg;

     - Từ đầu năm đến nay giá xăng, dầu các loại có nhiều biến động với tổng cộng 24 lần điều chỉnh và gần đây nhất là vào 15 giờ ngày 22/12/2014, giá xăng, dầu được thông báo điều chỉnh giảm với mức giảm cao nhất từ 1.420 - 2.050 đồng/lít. Hiện tại, giá xăng, dầu cụ thể như sau: xăng Ron 95 là 18.480 đồng/lít, xăng Ron 92 là 17.880 đồng/lít, dầu Diezel 0,05S là 16.990 đồng/lít, dầu Diezel 0,25S là 16.940 đồng/lít, dầu hỏa là 17.400 đồng/lít, dầu Mazút 3,0S là 13.500 đồng/kg, dầu Mazút 3,5S là 13.130 đồng/kg, dầu Mazút 380 là 13.030 đồng/kg;

     - Giá các loại phân bón trong 6 tháng đầu năm ổn định, giảm nhẹ trong 03 tháng tiếp theo và ổn định trong 03 tháng cuối năm, hiện tại, giá bán lẻ phân Urê Phú Mỹ là 9.200 đồng/kg, DAP Trung Quốc là 11.500 đồng/kg, SA Nhật là 3.500 đồng/kg, super lân Lâm Thao là 3.000 đồng/kg, phân vi sinh là 2.500 đồng/kg;

     - Giá sắt xây dựng phi 6 - 8 Việt - Nhật ổn định và giảm nhẹ, so với năm 2013 thì giá sắt giảm khoảng 4%, hiện giá bán lẻ là 15.000 đồng/kg. Giá xi măng Fico - Bình Dương PCB30 từ 70.000 - 72.000 đồng/bao.

     4. Giá vàng và đô la Mỹ:

     - Theo số liệu của Cục Thống kê, chỉ số giá vàng năm 2014 so với năm 2013 giảm 4,46%; giá vàng tăng liên tục trong 3 tháng đầu năm, giảm trong 03 tháng tiếp theo, tăng trong tháng 7 và giảm trong các tháng cuối năm. Hiện giá vàng nhẫn 99,9% bán ra trên thị trường tự do trung bình tháng 12 là 3.244.000 đồng/chỉ;

     - Tỷ giá đô la Mỹ bán ra tại các chi nhánh ngân hàng thương mại tăng 1,11% so với tháng 12/2013, hiện giá bán bình quân tháng 12 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương là 21.393 đồng/USD.

     III. VĂN BẢN CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ GIÁ - CÔNG SẢN:

     1. Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014.

     2. Công văn số 34/UBND-TH ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc báo cáo tình hình trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014.

     3. Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2014 về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.

     4. Công văn số 6544/BTC-QLG ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện xác định giá tối đa, đăng ký giá sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.

     5. Công văn số 160/CQLG-NLTS ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Cục Quản lý Giá về việc triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.

     IV. TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2014:

     1. Theo dõi và báo cáo về tình hình giá cả thị trường trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Ngọ về Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh.

     2. Tham gia đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra liên ngành:

     - Công tác bình ổn thị trường Tết Nguyên đán Giáp Ngọ;

     - Kiểm tra liên ngành về giá sữa theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.

     3. Hoàn thành báo cáo:

     - Biến động tài sản năm 2013 và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước đối với các tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

     - Đăng nhập dữ liệu về công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     - Tổng kết, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương từ năm 2009 đến năm 2013.

     - Tình hình thực hiện quy định Pháp lệnh phí, lệ phí trên địa bàn từ năm 2009-2013;

     - Kết quả tự kiểm tra thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

     - Tình hình thực hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

     4. Hoàn thành cơ bản phương án xử lý tài sản các đơn vị di dời theo phương án đã được phê duyệt và việc xử lý tài sản khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

     5. Thống kê, báo cáo đề xuất UBND tỉnh tình hình thiệt hại và giải pháp khắc phục của các doanh nghiệp trong ngày 13 và 14/5/2014 .

     6. Tham mưu UBND tỉnh:

     - Hệ số điều chỉnh giá đất (K) và mức tỷ lệ phần trăm để xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2015;

     - Quy định mức tỷ lệ phần trăm để xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

     - Điều chỉnh đơn giá nước sạch sinh hoạt đô thị, nông thôn năm 2015.

     - Ban hành thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi thực hiện việc đăng ký giá tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.

     - Phân cấp thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu  đăng ký giá, văn bản kê khai giá trên địa bàn tỉnh và thông báo danh sách các doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính Bình Dương.

     - Trích tỷ lệ để lại phí bán đấu giá cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá.

     - Mức phí trông giữ xe đạp, xe đạp máy, xe máy điện, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     - Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     - Giao tài sản cho các đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012 của Bộ Tài chính.

     - Định mức xe ô tô chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     - Mức thu giá vé vào cổng và phí giữ xe của Khu du lịch Sinh thái Núi Cậu huyện Dầu Tiếng.

     - Chủ trương: trang bị xe ô tô; thanh lý phương tiện vận tải, trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; điều chuyển tài sản theo đề nghị của các đơn vị, cơ quan trên địa bàn tỉnh.

     7. Tham gia cùng các ngành:

     - Định giá tài sản phục vụ xử phạt hành chính và xử lý tố tụng hình sự, với tổng giá trị là 1.489,694 triệu đồng.

     - Định giá tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước với tổng giá trị là 12.799,945 triệu đồng;

     - Xác định giá khởi điểm tài sản (vật tư thu hồi, phương tiện vận tải, rừng trồng) thanh lý của với tổng giá trị là 1.920,993 triệu đồng.

     8. Tham gia góp ý dự thảo các Nghị định, Thông tư của Chính phủ và Bộ Tài chính thuộc lĩnh vực quản lý giá - công sản.

     9. Phê duyệt đơn giá thuê đất: 20 doanh nghiệp; điều chỉnh đơn gía thuê đất: 48 doanh nghiệp.

     V. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2015:

     1. Hoàn chỉnh đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất để thay thế Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

     2. Theo dõi và báo cáo về tình hình giá cả thị trường trước, trong và sau tết Nguyên đán Ất Mùi về Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh.

     3. Thực hiện các thủ tục để tổ chức bán đấu giá trụ sở các cơ quan nhà nước theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

     4. Báo cáo biến động tài sản năm 2014 đối với tài sản là đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (thời hạn đến ngày 31/3/2015)

     5. Triển khai thực hiện Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

     6. Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy định bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Dương để thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

     7. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Phí chợ; Phí qua phà; Phí sử dụng hè đường, lòng đường, bến, bãi, mặt nước; Phí vệ sinh theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

     8. Chủ trì cùng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất (K) để áp dụng trong năm 2016./.

Nơi nhận:                                                                                                                                    GIÁM ĐỐC

- Bộ Tài chính;

- TTTU; UBND tỉnh;

- Sở Tài chính: BTr, TN, BP, BT, LĐ, ĐT;

- Sở Công thương;

- Đài PT và TH;

- Báo BD;

- Phòng TC - KH các huyện, TX, TP;

- Lưu: VT, GCS. Đào.

i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về i1515_2.zip Tải về Tải file

 

Lượt người xem:  Views:   962
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video

Thống kê Lượt truy cập

1
Thống kê truy cập
Lượt truy cập:
0
0
0
0
0
0
0
Đang online:
0
0
0
0
0
0
0
Thông tin giá cả